Ngày 12/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 113/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2023; trong đó quy định cụ thể các tiêu chí phân loại hợp tác xã và các tiêu chí thụ hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.
4 nhóm lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã
Nghị định quy định lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã (HTX) được xác định theo ngành nghề kinh doanh chính mà HTX đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Lĩnh vực hoạt động của HTX được phân loại theo 04 nhóm lĩnh vực căn cứ vào các ngành kinh tế được xác định theo quy định của pháp luật về thống kê như sau:
1- Lĩnh vực nông nghiệp: Ngành cấp 1 nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; ngành khai thác muối;
2- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng gồm các ngành cấp 1: khai khoáng (trừ khai thác muối); công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; xây dựng;
3- Lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm gồm ngành cấp 1: hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm;
4- Lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác gồm các ngành cấp 1: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; nghệ thuật vui chơi và giải trí; hoạt động dịch vụ khác.
3 tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã
Phân loại quy mô HTX dựa vào tiêu chí: Số lượng thành viên, tổng nguồn vốn, doanh thu.
- Số lượng thành viên chính thức của HTX được xác định tại thời điểm ngày 14 tháng 12 của năm trước liền kề được cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về Hợp tác xã theo quy định của pháp luật về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về Hợp tác xã;
- Tổng nguồn vốn của HTX được xác định trong báo cáo tài chính năm của HTX mà HTX nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm mà chưa có báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan quản lý thuế, tổng nguồn vốn được xác định căn cứ theo vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
- Doanh thu của năm của HTX là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác của HTX được xác định trên báo cáo tài chính năm của HTX mà HTX nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp HTX hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng không có doanh thu thì HTX căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định ở trên để xác định quy mô.
Phân loại quy mô hợp tác xã
Nghị định nêu rõ căn cứ lĩnh vực hoạt động, HTX được phân loại theo quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ trên cơ sở tiêu chí số lượng thành viên chính thức và một trong hai tiêu chí doanh thu hoặc tổng nguồn vốn.
Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp
HTX quy mô lớn có từ 300 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 50 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô vừa có từ 200 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 5 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô nhỏ có từ 50 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 2 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 1 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc các loại hợp tác xã trên.
Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
HTX quy mô lớn có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 80 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô vừa có từ 50 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 15 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô nhỏ có từ 20 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 3 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 2 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc các loại hợp tác xã trên.
Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
HTX quy mô lớn có từ 1.000 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 200 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô vừa có từ 500 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô nhỏ có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 50 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc các loại hợp tác xã trên.
Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác
HTX quy mô lớn có từ 200 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô vừa có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô nhỏ có từ 20 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 5 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 2 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc các loại hợp tác xã trên.
Nghị định nêu rõ trường hợp HTX thỏa mãn các tiêu chí phân loại quy mô HTX ở nhiều mức khác nhau thì quy mô HTX được xác định theo mức quy mô lớn nhất.
Tiêu chí hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xem xét thụ hưởng chính sách của Nhà nước
Nghị định quy định HTX, liên hiệp HTX được xem xét thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a- Tiêu chí theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 của Luật Hợp tác xã;
b- Đáp ứng một trong các tiêu chí sau tại thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ: Số lượng thành viên tăng trong 02 năm liên tiếp liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ tăng trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; tỷ lệ trích lập quỹ chung không chia cao hơn so với mức tối thiểu quy định tại Điều 84 Luật Hợp tác xã trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; tăng giá trị tài sản chung không chia trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; có ít nhất 5% tổng số thành viên, người lao động được tham gia các lớp giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức hoặc do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức khác tổ chức và đã được cấp chứng nhận tham gia khóa học hoặc có danh sách thành viên, người lao động tham gia khóa học có đóng dấu của HTX, liên hiệp HTX (đối với các khóa học do HTX, liên hiệp HTX tự tổ chức, thì HTX, liên hiệp HTX phải có kế hoạch tổ chức khóa học, nội dung khóa học và danh sách khóa học có chữ ký của người tham gia khóa học) tính đến thời điểm năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; đã thành lập không quá 36 tháng tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư tính đến thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ;
c- Trường hợp HTX, liên hiệp HTX đăng ký thụ hưởng khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên thì phải có báo cáo tài chính năm trước liền kề đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập tại thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ.
Tiêu chí Tổ hợp tác được xem xét thụ hưởng chính sách của Nhà nước
Tổ hợp tác được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a- Tiêu chí theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 của Luật Hợp tác xã;
b- Tiêu chí theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 của Luật Hợp tác xã;
c- Đáp ứng một trong các tiêu chí sau tại thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ: Số lượng thành viên tăng trong 02 năm liên tiếp liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; có ít nhất 5% tổng số thành viên, người lao động được tham gia các lớp giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn do tổ hợp tác tự tổ chức hoặc do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức khác tổ chức và đã được cấp chứng nhận tham gia khóa học hoặc có danh sách thành viên, người lao động tham gia khóa học có xác nhận của tổ hợp tác (đối với các khóa học do tổ hợp tác tự tổ chức, thì tổ hợp tác phải có kế hoạch tổ chức khóa học, nội dung khóa học và danh sách khóa học có chữ ký của người tham gia khóa học) tính đến thời điểm năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; đã thành lập không quá 36 tháng tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư tính đến thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ.
Thái Công